Theo đông y, nếu người bệnh táo bón, phân cứng, người nóng thì nên dùng các món ăn, thức uống có tác dụng bổ mát nhuận trường tiêu viêm. Nước mát là một trong số đó. Bài viết này sẽ cùng bạn tìm hiểu một số tác dụng của các loại nước mát từ thảo dược.
Mục lục
Rễ cỏ tranh
Trong Đông Y, thuốc từ rễ cỏ tranh có tên gọi là mao căn. Tùy mục đích sử dụng mà được bào chế và có tên gọi khác nhau, ví dụ:
Bạch mao căn(Rễ cỏ tranh): rửa sạch, tẩm nước cho hơi mềm rồi cắt thành đoạn, phơi khô, sàng bỏ chất vụn
Mao căn thán( Rễ cỏ tranh sau khi đốt): Lấy những đoạn bạch mao căn cho vào nồi sao tới màu nâu đen, phơi khô
Sinh mao căn (Rễ tranh tươi): rửa sạch, thái nhỏ.
Rễ cỏ tranh đã được dùng làm thuốc từ 2.000 năm trước và là vị thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh.. Cỏ tranh có ở nhiều quốc gia và ở mỗi nước, nó lại được dùng để chữa trị các loại bệnh khác nhau. Rễ cỏ tranh được kết hợp với vài loại thảo mộc khác để trị bệnh trĩ. Ngoài ra,rễ loại cây này được dùng để hạ sốt, trị nôn mửa, phù thủng trị bệnh lậu và các rắc rối ở đường tiết niệu.
Rễ cỏ tranh có vị ngọt, tính hàn, vào các kinh Tâm, Phế, Tỳ, Vị và Bàng quang. Có công năng thanh nhiệt, tiêu ứ huyết, lợi tiểu tiện, thanh phế nhiệt. Chủ trị các chứng như chảy máu cam, tiểu ra máu, bí tiểu, …
Lưu ý: người hư hỏa, phụ nữ mang thai không nên dùng.
Cây mía lau
Theo Đông y, mía lau vị ngọt, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt, hạ khí, trợ tỳ, kiện vị, lợi đại tiểu trường, chỉ khát tiêu đàm, trừ phiền, giải độc rượu, giải được các sức nóng của thuốc. Mía lau trị hôi miệng, ho, họng sưng đau, hạ đường huyết, tân dịch bất túc, táo bón.
Nước uống ngày nắng nóng: Mía lau 3 khúc, bỏ vỏ, chẻ ra thành những miếng mỏng, Rễ cỏ tranh 20g, nấu lấy nước uống.
Lưu ý: Ho do phong hàn (ho kèm đờm màu trắng)thì không nên dùng. Nếu mía mốc, có mùi rượu, là mía đã bị axit hóa không ăn được, nếu không có thể bị ngộ độc.
Cây mã đề
Còn gọi là mã đề thảo, xa tiền thảo, xa tiền tử, nhả én. Mã đề có tác dụng lợi tiểu, chữa ho, kháng sinh, cầm máu, kháng viêm, thanh nhiệt, giải độc, cung cấp nhiều chất xơ và chất nhầy làm mềm phân.
Để chữa trĩ, cần lấy một lượng vừa đủ vỏ hạt mã đề pha với nước lọc, sữa hoặc nước trái cây… rồi uống ngày 2 – 3 lần. Sau một thời gian ngắn, lượng máu chảy ra sau mỗi lần đi đại tiện sẽ giảm, tình trạng bị viêm loét các búi trĩ cũng dịu dần
Đậu bắp
Đậu bắp có nhiều chất xơ và chất nhầy, có tác dụng hỗ trợ điều trị táo bón, tiểu đường, các bệnh về khớp. Chất nhầy trong đậu bắp sẽ giúp bôi trơn thành ruột và cuốn những độc tố ra ngoài theo đường bài tiết.
Nước uống đậu bắp: Rửa sạch, cắt đậu bắp theo dọc dài từng lát mỏng để tiết ra được nhiều nhớt hơn. Cho đậu bắp vào bình, chế nước sôi vào, và đậy lại.
Cây huyết dụ
Huyết dụ là vị thuốc nam có tác dụng cầm máu, thường được dân gian dùng để trị ho ra máu, đi tiểu ra máu, chảy máu cam, kinh nguyệt quá nhiều, đại tiện ra máu, trĩ..
Nước uống lá huyết dụ: lá huyết dụ khô 30 – 40 gam sắc nước uống hàng ngày. Dùng liên tục cách trên khoảng 1 tuần là có hiệu quả.
Hoa cúc
Hoa cúc có thể giúp kháng khuẩn, kháng siêu vi gây cảm cúm, làm giãn mạch máu, hạ huyết áp, giảm mỡ máu, làm dịu căng thẳng thần kinh và giúp ngủ ngon. Ngoài ra, hoa cúc có tác dụng hoạt huyết tiêu thũng do đó rất hữu hiệu đối với những bệnh nhân bị trĩ sa ra ngoài, sưng đau khó chịu..
Nước uống hoa cúc: Dùng hoa cúc cùng đường đỏ hấp cách thủy với 2 bát nước, đem chia uống 2 lần/ngày, sau khoảng vài ngày các dấu hiệu bệnh trĩ sẽ thuyên giảm đáng kể.
Cẩn thận không lạm dụng nước mát
Theo Y học hiện đại, một số dược liệu nêu trên có chung tác dụng là lợi tiểu và ngoài ra còn có thể bù thêm một số vi chất cho cơ thể, tuy nhiên nếu chúng ta lạm dụng thì cũng có khả năng nguy hại đến cơ thể, nhất là khi cơ thể đang có mắc một số bệnh mạn tính.
Vì ngoài công dụng giải khát, làm mát phế, vị, nhiều loại thảo dược dùng trong các loại nước mát, có tác dụng lợi tiểu; tác dụng này một mặt hỗ trợ hạ nhiệt, hạ áp, an thần, làm người dùng thoải mái, nhưng mặt khác có thể có khả năng tương tác với một số tân dược làm giảm tác dụng của thuốc chính, hơn nữa dùng nhiều hoặc dùng lâu dài thuốc có chất lợi tiểu, có thể làm mất cân bằng điện giải, tăng đào thải, kém hấp thu một số vi chất cần thiết cho cơ thể như Ca, K…
Còn theo Y học cổ truyền, nếu thể chất người bệnh thuộc hàn, mà lại thường xuyên dùng các loại thuốc thanh nhiệt sẽ rất nguy hiểm, có thể gây tiêu chảy, mất tân dịch, chân âm hao tổn…(Hàn ngộ Hàn tắc tử). Để có sức khỏe, cần giữ được cân bằng Âm Dương, Hàn Nhiệt. Nếu gây ra mất cân bằng, tức là gây nên bệnh tật cho cơ thể. Dùng lâu một loại thuốc (kể cả thực phẩm), dù là thuốc bổ nếu dùng quá nhiều, cũng sẽ có ảnh hưởng không tốt đến cơ thể.
Vì vậy cần lưu ý những điều sau khi sử dụng nước mát:
Lưu ý khi sử dụng nước mát
Chú ý đến mục đích sử dụng:
– Khi cơ thể bị Nhiệt, như cảm giác bức rức, khát nước, khô họng miệng, tiểu ít, da bị nhọt lỡ, miệng lưỡi lỡ…có thể sử dụng nước mát như nước uống thông thường nhằm giải độc cho cơ thể, hoặc tăng cường nước và vi chất cho cơ thể trong mùa nắng nóng ra mồ hôi nhiều.
– Khi cơ thể có đang mắc những bệnh cấp và mạn tính, cần phải được chỉ định và hướng dẫn sử dụng đúng mức: Như đối với người Đái tháo đường, không thể sử dụng công thức có mía lau; đối với Suy thận mạn, tùy thuộc vào độ suy cần phải được tính toán kỹ kể cả dùng nước uống thường, khi sử dụng nước mát từ các dược liệu có chứa các ion và các vi chất, khó kiểm soát hàm lượng, có thể đưa đến tình trạng suy thận nặng hơn….
Liều lượng sử dụng trong điều kiện sức khỏe:
– Đối với người khỏe mạnh, cũng không nên dùng liên tục hằng ngày, chỉ nên sử dụng trong một thời gian ngắn, và thay đổi thường xuyên các thành phần trong việc nấu nước mát cho gia đình.
– Đối với người có bệnh kèm theo, nên được tư vấn của thầy thuốc chuyên khoa.
Theo Trung tâm Truyền thông – Giáo dục Sức khỏe TP.HCM
Gửi câu hỏi cho chuyên gia