Cẩm nang bệnh trĩ

Phác đồ điều trị bệnh trĩ của Bộ Y Tế

Quyết định số 4068/QĐ-BYT ngày 29/7/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Hướng dẫn biên soạn Quy trình chuyên môn và Quy trình chuyên môn của 26 bệnh thường gặp, trong đó quy trình chuyên môn chẩn đoán, điều trị và chăm sóc người bệnh Trĩ can thiệp ngoại khoa. Căn cứ vào hướng dẫn này và điều kiện cụ thể của bệnh viện, giám đốc bệnh viện ban hành quy trình chuyên môn phù hợp để triển khai áp dụng thí điểm tại đơn vị. Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh sẽ chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, theo dõi, giám sát, đánh giá việc xây dựng và triển khai áp dụng thí Điểm quy trình chuyên môn trong cải tiến chất lượng chẩn đoán, Điều trị, chăm sóc tại các bệnh viện để báo cáo Bộ trưởng Bộ Y tế. Phác đồ điều trị của Bộ Y Tế là tài liệu chi tiết hóa/cụ thể hóa của Hướng dẫn Điều trị. Phác đồ điều trị cung cấp một bộ chuẩn chất lượng tổng hợp các tiêu chí khắt khe gồm chẩn đoán, xử trí, điều trị, cách chăm sóc… phù hợp với điều kiện thực hành lâm sàng tốt nhất trong khoảng chi phí phù hợp của một cơ sở y tế. Phác đồ điều trị bệnh trĩ của Bộ Y Tế       Bạn có thể tham khảo thêm một số phác đồ điều trị bệnh trĩ tại các bệnh viện lớn trong cả nước như Bệnh viện Nguyễn Tri Phương, Bệnh viện 115, Bệnh viện Y học cổ truyền Tiền Giang, Bệnh viện Y dược cổ truyền Quảng Ninh… Phác đồ điều trị bệnh trĩ – Bệnh viện Nguyễn Tri Phương 1. Đại cương Là bệnh thường gặp chiếm tỷ lệ 35% – 40% dân số Đa số ở người lớn tuổi, nam gặp nhiều hơn nữ 2. Nguyên nhân Bệnh trĩ gặp ở nhiều lứa tuổi, gặp nhiều ở tuổi trung niên, ở cả 02 giới, hiếm gặp ở trẻ em. Các yếu tố thuận lợi gây trĩ: Chế độ ăn kiêng khem, ít chất xơ Nghề nghiệp: ngồi lâu, đứng nhiều, khuân vác nặng. Bón, tiêu chảy Bệnh làm tăng áp lực ổ bụng: hmãn tính, rặn tiểu du xơ tiền liệt tuyến hoặc chít hẹp niệu đạo. Có sự chèn ép khung chậu: có thai, u sinh dục, K trực tràng. Hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa. 3. Lâm sàng 3.1. Triệu chứng cơ năng Đi cầu ra máu đỏ tươi thành giọt hay thành tia Cảm giác vướng , cộm hoặc đau rát ở hậu môn 3.2. Triệu chứng thực thể Nhìn bên ngoài có thể thấy búi trĩ tsa ra ngoài ống hậu môn hoặc bảbệnh nhân rặn thấy búi trĩ tlồi ra ngoài Thăm hậu môn trực tràng: rất cần thiết có thể đánh giá các biến chứng của trĩ như huyết khối hay ung thư ống hậu môn và ung thư phần cuối trực tràng. Phân độ: Độ I: các tĩnh mạch dãn đội niêm mạc phồng lên trong lòng ống hậu môn. Độ II: các tĩnh mạch dãn nhiều hơn tạthành các búi trĩ rõ rệt. Khi rặn búi trĩ sa ra ngoài ống hậu môn tự tụt vàkhi đứng dậy. Độ III: khi rặn nhẹ búi trĩ sa ra ngoài không vàđược, phải dùng tay đẩy lên. Độ IV: búi trĩ tthường xuyên nằm ngoài ống hậu môn. 4. Cận lâm sàng Soi hậu môn trực tràng: xác định số lượng, độ các búi trĩ. và phát hiện các thương tổn khác 5. Biên chứng Thiếu máu mãn Sa và nghẹt búi trĩ Tắc mạch Hoại tử búi trĩ 6. Các phương pháp điều trị trĩ 6.1. Chế độ sinh hoạt và ăn uống Tránh đứng lâu, ngồi nhiều, tránh táo bón,tránh dùng các chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá, ăn quá cay, quá chua Ăn nhiều rau quả và chất xơ, uống nhiều nước Tập luyện thói quen đi đại tiện Ngâm hậu môn nước ấm ngày 2- 3 lần. 6.2. Thuốc Thuốc có tác dụng tăng cường hệ tĩnh mạch uống hoặc bôi, đặt hậu môn…(Daflon 0.5g uống; Proctolog đặt hậu môn) Thuốc nhuận trường chống táo bón Thuốc giãm đau, chống phù nề (Perfalgan 1g TTM, Paracetamol 0.5g (U), Tramadol 100mg TB) 6.3.Điều trị thủ thuật Chích xơ Thắt bằng vòng cao su Làm đông nhiệt bằng tia hồng ngoại 6.4. Phẫu thuật Cắt trĩ phương pháp kinh điển Cắt trĩ phương pháp Longo 6.5. Điều trị hậu phẫu Kháng sinh dự phòng: Cephalosporin thế hệ I, Sulbactam, Quinolon, levofloxacin… 1 lọ TMC trước mổ 20 phút và 1 lọ sau mổ 6 giờ. Giảm đau (Perfalgan 1g TTM, Paracetamol 0.5g (U), Tramadol 100mg TB) Thuốc cầm máu (Transamin TMC) Phác đồ điều trị bệnh trĩ – Bệnh viện 115 1. Định nghĩa Bệnh trĩ là tình trạng dãn quá mức của các đám rối tĩnh mạch trĩ vùng hậu môn 2. Phân loại Trĩ nội: dãn đám rối tĩnh mạch trĩ trong. Chia thành 4 độ. Trĩ ngoại: dãn đám rối tĩnh mạch trĩ ngoài. Trĩ hỗn hợp: có sự liên kết giữa trĩ nội và trĩ ngoại. Trĩ vòng: các búi trĩ sa ra ngoài hậu môn và liên kết với nhau thành vòng. 3. Tiêu chuẩn chẩn đoán Táo bón. Đi cầu ra máu tươi, dính phân hay chảy nhỏ giọt hay bắn thành tia kèm sa khối trĩ ra ngoài. Trĩ ngoại nằm ngay ngoài rìa hậu môn, thường phồng khi ngồi hay gắng sức Khối sưng đột ngột kèm đau ở hậu môn: trĩ có biến chứng. Thăm hậu môn: nhìn thấy các búi trĩ sa ra khi rặn. Xác định trĩ nội, trĩ ngoại hay trĩ hỗn hợp hoặc trĩ sa vòng.Tình trạng các búi trĩ có viêm, chảy máu hay có thuyên tắc huyết khối. 4. Hướng điều trị Tiêu chuẩn điều trị ngoại trú + Bệnh trĩ ngoại, trĩ nội độ 1, 2 + Đã có chỉ định phẫu thuật trì hoãn hoặc bán cấp + Sau khi được phẫu thuật. Thuốc và cách chăm sóc + Chế độ ăn nhiều chất xơ (rau cải), uống đủ nước tránh tábón. + Ngồi ngâm nước ấm nhiều lần trong ngày (>6 lần/ngày), mỗi lần 5 – 10 phút + Thuốc trợ tĩnh mạch: nhóm flavonoid chứa Diosmin và Hesperidin (Daflon 500mg) Trĩ cấp: 2v x 3 /ngày x 4 ngày. Sau đó 2v x 2 / ngày x 3 ngày. Liều duy trì: 1v x 2 / ngày + Thuốc chống tábón: Forlax 1 gói x 2 (x3)/ngày hoặc Sorbitol 1 gói x 3/ngày + Thuốc kháng viêm, giảm đau: Paracetamol 500mg 1v x 3 / ngày, Diclofenac 50mg 1v x 3 / ngày hoặc Mobic 7,5mg (Meloxicam) 1v x 2 / ngày; hoặc Hoặc Tatanol codein (Acetaminophen + Codein) Ultracet (Acetaminophen + Tramadol) 1v x 3 / ngày + Thuốc kháng sinh: có thể dùng nếu là viêm cấp tính, trong 7 – 10 ngày Augmentin 1g x 2 / ngày hay các thuốc cùng nhóm tương tự. (Curam, Unasyn) Hoặc nhóm Fluoroquinolon: (Ciprofloxacin, Ofloxacin.) Cipr0,5g x 2/ngày Hoặc nhóm Cefalosporin II: (Cefuroxim) Zinnat 0,5g x 2 / ngày. 5. Theo dõi, dặn dò Uống thuốc đầy đủ và tái khám sau 1 tuần Nếu có dấu hiệu khác lạ, bất thường cần liên hệ với Bác s càng sớm càng tốt. Ăn nhiều trái cây, rau quả, uống nhiều nước Tập thể dục…. 6. Tiêu chuẩn nhập viện Trĩ có chỉ định phẫu thuật: trĩ nội độ 3, độ 4 Trĩ có biến chứng: sa nghẹt, hoại tử, sa viêm, huyết khối lớn Thủ thuật: Trĩ nội độ 2, 3. Phẫu thuật: Trĩ hỗn hợp. Trĩ nội độ 2, 3, 4. Trĩ viêm sa nghẹt, hoại tử. Trĩ huyết khối. Trĩ sa vòng. Phác đồ điều trị bệnh trĩ – Bệnh viện Y học cổ truyền Tiền Giang I. Theo y học hiện đại Định nghĩa Trĩ là sự phồng lớn của một hay nhiều tĩnh mạch thuộc hệ thống tĩnh mạch trĩ trên mà cuống trĩ nằm trên đường lược (Trĩ nội)  hoặc tĩnh mạch trĩ dưới mà cuống trĩ nằm dưới đường lược (trĩ ngoại)  hay cả hai (trĩ hỗn hợp). Các yếu tố thuận lợi Đứng nhiều, làm việc nặng, thai kỳ, tábón, tiêu chảy, suy tim, tăng áp lực tĩnh mạch cửa (bệnh xơ gan), viêm phế quản mãn, viêm phổi tắc nghẽn mãn tính, bướu vùng chậu, ung thư trực tràng, di truyền. … Chẩn đoán 3.1. Trĩ nội – Trĩ nội độ I: đau, chảy máu (hoặc không). Trĩ không lồi ra ngoài hậu môn. Thăm trực tràng và soi hậu môn thấy rõ. – Trĩ nội độ II: trĩ cùng niêm mạc trực tràng hậu môn sa ra ngoài sau khi rặn hoặc đại tiện sau đó tự vào trong hậu môn. Thăm và soi trực tràng hậu môn thấy rõ ranh giới búi trĩ. – Trĩ nội độ III: Máu tươi chảy ra ít hoặc nhiều, khi rặn hoặc đại tiện búi trĩ cùng niêm mạc hậu môn sa ra ngoài hậu môn, phải đẩy búi trĩ mới vào. – Trĩ nội độ IV: Trĩ thường xuyên ở ngoài hậu môn, đẩy vàcũng không vàcó kèm theo viêm nhiễm. Trĩ nội có biến chứng: Tắc mạch. Sa và nghẹt búi trĩ. 3.2. Trĩ ngoại – Trĩ ngoại đơn thuần (trĩ ngoại độ I – độ II) – Trĩ ngoại tắc nghẽn (trĩ ngoại độ III) – Trĩ ngoại có biến chứng viêm loét (trĩ ngoại độ IV) Cận lâm sàng – Xét nghiệm Công thức máu, Thời gian máu chảy, Máu lắng, Đường huyết đói, Cholesterol TP, Triglyceride, HDL-C, LDL-C, AST, ALT, Creatinine, BUN – NTTP – Điện tim thường, Siêu âm bụng TQ, X-quang tim phổi… * Tùy tình hình thực tế trên lâm sàng, Bác sĩ có thể chỉ định cận lâm sàng để đánh giá các yếu tố nguy cơ trên bệnh nhân. II. Theo y học cổ truyền Bệnh Trĩ hay còn gọi là bệnh lòi dom (theo dân gian). Theo YHCT, nguyên nhân là do: ăn đồ cay nóng hay táo bón kéo dài làm cho phong, thấp, táo, nhiệt nội sinh rồi kết tụ ở trực tràng hậu môn. Xơ gan, phụ nữ có thai dùng sức khi sanh đẻ; hoặc ngồi lâu, đi xa, khuân vác nặng nề làm cho kinh lạc ứ trệ, khí huyết vận hành không thông mà gây thành búi trĩ, cũng có người già hoặc cơ thể suy nhược, tả lỵ lâu ngày (Viêm đại tràng mãn tính) dẫn đến hạ tiêu hư thoát mà thành trĩ. Y học cổ truyền chia trĩ nội ra làm 6 thể: – Trĩ nội thể ứ trệ: Hậu môn thốn, tức nặng. – Trĩ nội thể huyết ứ: Là trĩ có xung huyết. – Trĩ nội thễ thấp nhiệt: Là trĩ có thấp phối hợp với nhiệt. – Trĩ nội thể nhiệt độc: Do trĩ ứ huyết lâu ngày phối hợp với nhiệt độc. – Trĩ nội thể khí huyết suy: Do trĩ có tiêu máu nhiều lần, lâu ngày hoặc kèm theo một số bệnh toàn thân. – Trĩ nội thể tỳ khí suy: Thường gặp ở người già, bệnh tái phát nhiều lần. Y học cổ truyền chia trĩ ngoại ra làm 3 thể: – Trĩ ngoại đơn thuần  (trĩ ngoại độ I – độ II) gọi là huyết ứ. – Trĩ ngoại tắc nghẽn (trĩ ngoại độ III) gọi là nhiệt độc. – Trĩ ngoại có biến chứng viêm loét (trĩ ngoại độ IV) gọi là thấp nhiệt. III. Điều trị Tùy theo từng trường hợp mà bác sĩ có thể điều trị bằng Y học hiện đại hoặc bằng Y học cổ truyền hoặc kết hợp Y học hiện đại và Y học cổ truyền. Theo Y học hiện đại Đợt trĩ cấp: Búi trĩ sa, sưng to, đau, rỉ dịch hoặc máu – Daflon (Dalcofor) 500 mg + 3 ngày đầu: uống  2 viên x 3 lần/ ngày + 4 ngày kế tiếp:uống 2 viên x 2 lần/ ngày Kết hợp:- Kháng sinh – Kháng viêm – Giảm đau – An thần (+/-). Đối với trĩ ngoại tắc mạch có khối máu tụ dưới da Sau khi điều trị nội khoa 3 đến 7 ngày không tan, thực hiện tách máu tụ dưới da. Sau khi tách máu tụ có thể dùng kháng sinh, kháng viêm, giảm đau (như trên). Nội soi hậu môn ống cứng can thiệp Thắt trĩ hoặc Tiêm xơ (tùy trường hợp theo chỉ định bác sĩ điều trị) ★ Thắt trĩ: Khi điều trị nội mà búi trĩ chưa teo. Mỗi lần thắt từ 01 búi trĩ tối đa 02 búi trĩ. Giữa 02 lần thắt cách nhau từ  7 – 14 ngày (căn cứ vào sang thương của búi trĩ đã thắt). Sau thắt dùng kháng sinh, kháng viêm, giảm đau, an thần (điều trị 3 đến 5 ngày) kết hợp điều trị triệu chứng kèm theo. ★ Tiêm xơ búi trĩ bằng PG 60 5% (búi trĩ có kích thước nhỏ, đơn giản) Dung dịch gồm: – Nước cất: 03ml – Phenol   : 01 ml Tiêm trực tiếp vào gốc búi trĩ. Tiêm cách ngày. Số lần tiêm tùy thuộc kích thước búi trĩ. Đối với trĩ vòng, to: chỉ định phẫu thuật (chuyên khoa ngoại). Theo Y học cổ truyền Điều trị chung cho các thể: – Dùng Mật ong 1,5gr bơm vào ống hậu môn ngày 1 lần. – Phèn chua (bạch phèn) 10g hoặc Thực diêm 30g pha trong 3lít nước ấm chia 3lần/ngày, ngâm hậu môn, mỗi lần ngâm 10-15 phút. Trĩ nội thể huyết ứ – khí trệ (Trĩ độ I,II,III không có biến chứng) – Pháp trị: tư âm, lương huyết, thanh nhiệt, hoạt huyết, chỉ huyết – Bài thuốc: Lương Huyết địa hoàng thang gia giảm Sanh địa 16g Xích thược 10g Đương quy 12g Hoè hoa 16g Hoàng cầm 08g Kinh giới 06g Ngư tinh thả 10g Hạn liên thảo (Cỏ mực) 10g – Nếu có táo bón gia: Hắc Chi ma 20g, hoặc Lá muồng 06g; – Đại tiện ra máu nhiều gia: Hắc Địa du 12g, Hắc Kinh giới 16g, Hắc  Hạn liên 16g (không dùng Hạn liên thảo). Trĩ nội thể nhiệt độc (Trĩ nội có biến chứng) – Pháp trị: hoạt huyết, chỉ huyết, thanh nhiệt, tiêu viêm chỉ thống. – Bài thuốc: Đào hồng tứ vật thang gia giảm. Đào nhân 08g Hồng hoa 08g Bạch thược 10g Thục địa 10g Đương quy 12g Xuyên khung 08g Gia: Kim ngân hoa 12g, Liên kiều 10g, Bồ công anh 10g; Hoặc gia: Sài đất 12g,  Bồ công anh 12g. – Nếu có táo bón gia: Hắc Chi ma 20g, hoặc Lá muồng 06g. – Đại tiện ra máu gia: Hắc Địa du 12g, Hắc Kinh giới 16g, Hắc Hạn liên 16g. – Nếu sưng đau nhiều gia: Đan sâm 12g, Bạch chỉ 10g. Trĩ nội thể khí huyết suy (Trĩ nội độ I, II, III có tiêu máu nhiều lần, hoặc kèm các bệnh toàn thân khác gây suy nhược cơ thể) – Pháp trị:  Bổ khí huyết, chỉ huyết. – Bài thuốc: Bát trân thang gia giảm. Đảng sâm 12g Bạch linh 10g Bạch truật 08g Cam thảo (chích) 06g Bạch thược 08g Đương quy 12g Thục địa 10g Xuyên khung 08g. – Nếu có táo bón gia: Hắc Chi ma 20g, hoặc Lá muồng 06g; – Đại tiện ra máu nhiều gia: Hắc Địa du 12g, Hắc Kinh giới 16g, Hắc Hạn liên 16g. Trĩ nội thể Tỳ khí suy (trĩ nội độ IV, trĩ vòng) – Pháp trị:  kiện tỳ bổ khí,  hành khí thăng đề. – Bài thuốc: Bổ trung ích khí thang gia giảm. Đảng sâm 10g Hoàng kỳ (chích) 10g Bạch truật 10g Trần bì 06g Thăng ma 10g Sài hồ 10g Đương quy 10g Cam thảo (chích) 04g Đại tá 12g Sanh cương/Can khương 04g – Nếu có táo bón gia: Hắc Chi ma 20g, hoặc Lá muồng 06g. – Đại tiện ra máu gia: Hắc Kinh giới 16g, Hắc Địa du 10g, Hắc Chi tử 6g Trĩ ngoại thể huyết ứ (độ I và độ II) – Pháp trị: Hoạt huyết, bổ khí, hành ứ. – Bài thuốc: Bổ trung ích khí thang gia giảm. Đảng sâm 10g Hoàng kỳ (chích) 10g Bạch truật 10g Cam thả(chích) 04g Sài hồ 06g Thăng ma 06g Đương quy 16g Xích thược 10g Trần bì 06g – Nếu có táo bón gia: Hắc Chi ma 20g, hoặc Lá muồng 6g. Trĩ ngoại thể nhiệt độc (Trĩ ngoại tắc mạch cấp: trĩ ngoại độ III) – Pháp trị: Hoạt huyết chỉ huyết, thanh nhiệt, tiêu viêm chỉ thống – Bài thuốc: Đào hồng tứ vật thang gia giảm. Đào nhân 08g Hồng hoa 08g Thục địa 10g Đương quy 12g Bạch thược 10g Xuyên khung 08g Gia: Kim ngân hoa 12g, Liên kiều 10g, Bồ công anh 10g; Hoặc Sài đất 12g, Bồ công anh 12g. – Nếu có táo bón gia: Hắc chi ma 20g, hoặc Lá muồng 6g. – Đại tiện ra máu gia: Hắc Địa du 12g, Hắc Kinh giới 16g, Hắc Hạn liên 16g. – Nếu sưng đau nhiều gia: Đan sâm 12g, Bạch chỉ 10g. Trĩ ngoại thể thấp nhiệt (Trĩ ngoại độ IV) – Pháp trị : Thanh thấp nhiệt hoạt huyết chỉ thống. – Bài thuốc: Đào hồng tứ vật thang gia giảm. Sanh địa 16g Đương quy 10g Xích thược 10g Đào nhân 10g Hồng hoa 04g Chỉ xác 10g Hạn liên thả 10g Trạch tả 10g Kim ngân hoa 10g Liên kiều 10g Thổ phục linh 08g. – Nếu có táo bón gia: Hắc chi ma 20g, hoặc Lá muồng 6g. * Ngoài ra có thể sử dụng hoặc kết hợp thuốc thành phẩm YHCT có tác dụng phù hợp với các thể bệnh. C. Dự phòng – Tập luyện và giải quyềt các yếu tố có liên quan đến bệnh trĩ. – Ăn các thức ăn dể tiêu, nhuận tràng, không ăn các thứ cay nóng kích thích, các chất gây táo bón nhất là ớt, rượu, café… – Không ngồi lâu, mang vác nặng, nếu cần phải đổi nghề. – Xoa bóp vùng chậu và hố chậu trái. – Tập dưỡng sinh động tác chổng mông thở. D. Xử trí tai biến sau thắt trĩ Tụt vòng cao su: búi Trĩ chưa hoại tử, thắt lại. Sau thắt có rối loạn tiểu gây tiểu lắc nhắc, bí tiểu chchừơm nước ấm vùng bàng quang, kích thích bàng quang, xông hơi nước nóng vùng hậu môn âm hộ, xối nước lạnh từ thắt lưng trở xuống…; nếu vẫn không tiểu được thì thông tiểu. Chảy máu thứ phát sau thắt Trĩ hay xảy ra vàngày thú 7 hoặc 10 trở đi + Tẩm oxy già vào gòn, chèn cầm máu vị trí búi Trĩ  đã hoại tử bong ra, chảy máu, cho bệnh nhân nằm nghỉ hạn chế đi lại. Dùng thuốc: (Điều trị từ 3-5 ngày) Adrénoxyl 10mg, 2 viên, uống ngày từ 2-3 lần. Daflon (Dalcofor) 500 mg,  2 viên, uống ngày từ 2- 3 lần. + Khâu lại cầm máu, nếu chèn cầm máu thất bại. + Nếu lượng máu chảy nhiều, vị trí sâu bên trong, không khâu cầm máu được, ảnh hưởng đến dấu hiệu sinh tồn của bệnh nhân thì chuyển sang Phòng cấp cứu Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang. Phác đồ điều trị bệnh trĩ – Bệnh viện Y dược cổ truyền Quảng Ninh – Trĩ là một bệnh thường gặp ở cả nam và nữ, lứa tuổi chủ yếu là trung niên trở nên. Tỉ lệ mắc bệnh trĩ ở người Việt Nam chiếm khoảng 50% dân số ở người trưởng thành. – Theo Y học hiện đại nguyên nhân chủ yếu gây ra bệnh trĩ là do lađộng vất vả, ăn uống không điều độ, bệnh nghề nghiệp: đứng nhiều, ngồi nhiều, tábón kédài, viêm đại tràng mãn tính cơ địa. A.Theo Y học hiện đại Lâm sàng – Cơ năng: Đại tiện trĩ sá ra ngoài nhiều hay ít, có máu đỏ tươi thành giọt hay thành tia, cảm giác khó chịu ở vùng hậu môn: đau, rát, căng tức khó chịu, sưng đau hậu môn, ngứa ngáy, có thể có chảy dịch. – Thực thể: Thăm khám hậu môn trực tràng Thăm tay: Niêm mạc hậu môn trực tràng mềm mại như nhung, không có u cục, không đau. Nhìn ngoài: Có thể thấy các búi trĩ sa ra ngoài ống hậu môn, hoặc bảbện nhân rặn thấy các búi trĩ lòi ra ngoài. Biến chứng: Chảy máu kédài gây tình trạng thiếu máu, nghẹt các búi trĩ, huyết khối búi trĩ. – Phân chia độ trĩ: Trĩ chia làm 2 loại: Trĩ nội và trĩ ngoại. Trĩ ngoại: Các búi trĩ ở bên ngoài hậu môn, nhìn thấy được. Trĩ nội : Chia làm 4 độ: Độ I: Đại tiện trĩ không sa ra ngoài sau khi đại tiện bệnh nhân có cảm giác tức nặng, khó chịu ở hậu môn. Độ II: Đại tiện trĩ sa ra ngoài sau tự clên được. Độ III: Đại tiện trĩ sa ra ngoài không tự clên được, phải đẩy trĩ lên. Độ IV: Đại tiện trĩ sa ra ngoài phải đẩy trĩ lên, nhưng khi ngồi xổm hoặc đi bộ trĩ lại lòi ra ngoài. – Phân biệt trĩ nội và trĩ ngoại: Trĩ nội nằm trên đường lược, trĩ ngoại nằm dưới đường lược. Cận lâm sàng Soi hậu môn trực tràng bằng ống cứng giúp xác định số lượng các búi trĩ, phân độ các búi trĩ, xác định các biến chứng, trĩ nội, trĩ ngoại. – Làm công thức máu, máu chảy, máu đông để xác định có thiếu máu hay không. – Sinh hóa máu: Ure, creatinin, cholesterol, triglicerid,… Chẩn đoán phân biệt: Ung thư ống hậu môn trực tràng: máu đỏ tươi, đau rát hậu môn liên tục, đau tăng khi đại tiện, luôn có cảm giác mót rặn, soi ống hậu môn có khối u sùi loét ống hậu môn. Sa trực tràng: sa niêm mạc trực tràng hay trực tràng sa ra ngoài không có mạch máu căng giãn. Điều trị Thay đổi lối sống, tránh lao động thường xuyên ở tư thế ngồi xổm hay đứng lâu, không ăn các chất cay nóng, uống bia rượu. Ăn nhiều rau, hoa quả tươi, uống nhiều nước. tập thói quen đi đại tiện vào một giờ nhất định. Thường xuyên tập thể dục, tập luyện thể thao. – Can thiệp điều trị trĩ nội: + Thắt búi trĩ bằng vòng casu. + Điều trị bằng tia laze. + Tiêm xơ tebúi trĩ. + Thuốc: thuốc có tác dụng tăng cường sức bền mạch máu, làm giảm tính căng giãn và ứ trệ của tĩnh mạch như: Daflon, ginkofort. Tại chỗ: Bôi hay đặt thuốc hỗ trợ giúp tăng trương lực tĩnh mạch và giảm đau như: Titanorein, Proctoloc,… – Điều trị biến chứng: + Huyết khối trĩ: Rạch búi trĩ lấy cục máu đông, điều trị trĩ bằng thuốc hay phẫu thuật. + Trĩ nghẹt: Đẩy búi trĩ lên, không nên cố, nếu cố nhiều có thể làm bệnh nhân đau. + Trĩ chảy máu: Truyền máu khi có thiếu máu, dùng thuốc transamin. – Điều trị ngoại khoa: Chỉ định: Trĩ chảy máu nhiều, trĩ ngoại, trĩ hỗn hợp, khi các phương pháp điều trị nội khoa không kết quả. Trĩ có biến chứng: Huyết khối trĩ, trĩ nghẹt, trĩ độ 3, độ 4 Các biện pháp phẫu thuật: Phẫu thuật Miligan-Morgan. B. Theo Y học cổ truyền Trĩ là một bệnh rất hay gặp ở vùng hậu môn trực tràng. Cổ nhân có câu: “Thập nhân cửu trĩ” – The báo cáo của hội hậu môn trực tràng Việt Nam tháng 6 năm 2005 thì Việt Nam bệnh trĩ chiếm 50% dân số ở người trưởng thành. – Bệnh trĩ ít nguy hiểm nhưng nó gây phiền hà cho người bệnh trong sinh hoạt hàng ngày, ảnh hưởng tới sức khỏe tinh thần, hạnh phúc và khả năng lao động của người bệnh. Nguyên nhân gây bệnh – Phát sinh bệnh trĩ không chỉ do bệnh lý tại chỗ mà còn do yếu tố toàn thân như: âm dương thiếu cân bằng, tạng phủ khí huyết hư tổn cùng với thấp nhiệt, phong táo, ăn uống, nghề nghiệp gây ra. + Thấp nhiệt: gây ra phân lỏng, nát, lỵ mót rặn nhiều. + Tràng táo: táo nhiệt ở đại trường lâu ngày làm tổn thương âm tân dịch hư hao, huyết nhiệt, nhiệt bức huyết vong hành gây ra chảy máu. + Khí hư hạ hãm lâu ngày làm cho trĩ sa ra ngoài. + Các yếu tố khác như: ăn uống mất điều hòa, ăn nhiều đồ cay nóng, uống nhiều rượu bia, ăn ít rau quả, uống ít nước,phụ nữ chửa đẻ kiêng khem quá mức Các thể lâm sàng Thể thấp nhiệt ở đại trường Đại tiện ra máu sắc đỏ tươi, số lượng nhiều hoặc ít, trĩ sa theo độ, đau nóng rát hậu môn, đại tiện táo hoặc đau quặn bụng, mót rặn, đại tiện bí, khó đi, đại tiện vàng sẻn, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền tế sác. Pháp điều trị: Thanh nhiệt lợi thấp, lương huyết chỉ huyết. Bài thuốc: Hòe hoa tán gia giảm Hòe hoa 12g (sao vàng đậm) Kinh giới tuệ 12g (sacháy) Chỉ thược 10g Trắc bá diệp 12g (sacháy) Hoàng bá 10g Sắc uống ngày một thang, chia hai lần. *Thuốc sản xuất tại bệnh viện – Hoàn lục vị 5g, uống ngày từ 8 – 10 viên chia 2 lần. – Chè cầm máu 3g, uống ngày 3 gói chia 3 lần. Thể tỳ hư không nhiếp huyết Đại tiện ra máu tươi sắc nhạt màu lượng có thể nhiều hay ít khác nhau kèm theo sắc mặt kém tươi nhuận, hồi hộp mệt mỏi, ăn ngủ kém, phân táhoặc lỏng thất thường, trĩ sa, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi mỏng, mạch tế vô lực. Pháp điều trị: kiện tỳ ích khí nhiếp huyết Bài thuốc: Quy tỳ thang gia giảm Hoàng kỳ 12g Mộc hương 04g Bạch linh 10g Bạch truật 12g Đan bì 10g Trần bì 10g Chế hoàng tinh 12g Chi tử 10g (sađen) Đương quy 12g Cam thảo sao 06g Đảng sâm 12g Sắc uống ngày 01 thang chia 2 lần *Thuốc bệnh viện sản xuất + Hoàn quy tỳ 5g, ngày uống 08 viên chia 2 lần + Chè cầm máu 3g, ngày uống o3 gói chia 3 lần Thể khí hư hạ hãm Hay gặp ở bệnh nhân có tuổi mắc bệnh lâu ngày trĩ sa ra không tự clên được, kèm theo sa niêm mạc trực tràng chảy máu tươi khi đại tiện, săc nhạt màu kèm theo tinh thần mệt mỏi suy nhược, hụt hơi ngại nói, sắc mặt kém tươi nhuận, hồi hộp váng đầu, ăn ngủ kém. Đại tiện phân nát, tiểu tiện trong dài. Chất lưỡi nhạt bệu, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch trầm tế nhược. Pháp điều trị: Ích khí dưỡng huyết, thăng đề, cố nhiếp. Bài thuốc: Bài bổ trung ích khí thang gia giảm Đảng sâm 12g Thăng ma 12g Hoàng kỳ 12g Sài hồ 10g Xuyên quy 12g Trần bì 10g Bạch truật 10g Cam thả06g Chi tử (sađen) 10g Sắc uống ngày 01 thang chia 2 lần *Thuốc của bệnh viện sản xuất + Hoàn bổ trung 5g, ngày uống 10 viên chia 2 lần sáng – chiều + Chè cầm máu 3g, ngày uống 03 gói chia 3 lần + Thuốc ngâm trĩ 20g, ngày ngâm hậu môn 02 gói chia 2 lần (mỗi lần ngâm 15 phút)  

Slippery Elm - Thảo dược giúp ngăn ngừa táo bón, trĩ đến từ Hoa Kỳ

Từ thế kỷ 19, những cư dân bản địa Bắc Mỹ đã biết dùng Slippery Elm (cây du đỏ) để chữa các bệnh về đường tiêu hóa, mụn nhọt. Cũng theo Thư Viện Y Khoa Hoa Kỳ, người Mỹ thường dùng Slippery Elm theo đường uống để trị ho, đau họng, đau bụng, tiêu chảy, táo bón, trĩ. Ưu điểm của loại thảo dược đến từ Bắc Mỹ này là gì, nên sử dụng như thế nào để đạt hiệu quả tốt nhất trong phòng và chữa trĩ, mời bạn khám phá trong bài viết dưới đây. Cây Slippery Elm ở vùng Bắc Mỹ  Slippery Elm thảo dược quý của vùng Bắc Mỹ Bắc Mỹ nổi tiếng với những thảo nguyên và đồng cỏ mênh mông, hệ sinh thái thực vật phong phú. Vào mùa cây thay lá, nơi đây như được khoác lên mình một bộ áo mới, với đủ sắc màu xanh, vàng, da cam và đỏ thẫm. Các con đường xuyên qua khu vực này là một trong những cung đường đẹp nhất cho những ai thích du lịch khám phá. Hệ sinh thái rừng cận nhiệt đới đa dạng đã mang tới nhiều thảo dược quý cho cư dân ở nơi đây. Ngay từ thế kỷ 19, những thổ dân Bắc Mỹ đã khám phá ra giống cây du đỏ (Slippery Elm) dùng để trị các mụn nhọt, ho và tiêu hóa. Slippey Elm có thể cao tới 20m, là loại cây sống lâu năm. (Thân và lá của cây Slippery Elm) Người ta  gọi Slippery Elm là cây du đỏ do tâm gỗ (lõi) của nó có màu đỏ nhạt. Còn cái tên Slippery Elm bởi vỏ cây trong cây thường có đặc tính nhầy, trơn trượt của lớp vỏ trong khi nhai hoặc trộn với nước. Lớp vỏ bên trong này được dùng để làm thuốc, thường được thu hoạch vào mùa xuân từ những nhánh lớn nhất, sau đó được sấy khô và nghiền thành bột bảo quản để sử dụng khi cần. Theo thư viện Quốc gia Hoa Kỳ Pubmed, người Mỹ thường dùng Slippery Elm uống để trị ho, đau họng, đau bụng, tiêu chảy, táo bón, trĩ, hội chứng ruột kích thích (IBS), nhiễm trùng bàng quang và đường tiết niệu. Slippery Elm cũng được sử dụng trong trường hợp loét dạ dày và tá tràng, viêm ruột kết, viêm túi thừa, viêm đường tiêu hóa và quá nhiều axit dạ dày. Khoa học đã chứng minh Slippery Elm được chứng minh có tác dụng nhuận tràng, giảm táo bón Tình trạng táo bón kéo dài là một trong những nguyên nhân chính gây ra bệnh trĩ. Do khi bị táo bón, phân cứng và khô, di chuyển trong đại tràng khó khăn, cộng thêm việc phải rặn mạnh, gây ra áp lực lớn chèn ép lên các tĩnh mạch hậu môn, từ đó hình thành lên các búi trĩ. Nếu mắc trĩ, cộng thêm bị táo bón, phân đi qua hậu môn, cọ vào búi trĩ, gây nhiều đau rát, thậm chí dẫn tới tình trạng nhiễm khuẩn sưng viêm. Người mắc trĩ cùng thường có tâm lý sợ đi đại tiện, tình trạng táo bón và trĩ vì thế cũng trở nặng hơn, tạo ra vòng luẩn quẩn mắc trĩ không dứt. Điều trị dứt điểm được táo bón, giúp ngăn ngừa được các nguy cơ mắc và tái phát bệnh trĩ. Táo bón là một trong những nguyên nhân gây ra trĩ Năm 2010, một nghiên cứu thực hiện nhằm đánh giá tác dụng của chế phẩm chứa Slippery Elm (cao Du đỏ) trên đường tiêu hóa, kết quả cho thấy công thức C-IBS, có chứa thành phần chính là Du đỏ (Slippery elm, 51,9% khối lượng) giúp cải thiện thói quen đại tiện và triệu chứng ruột kích thích thể táo bón. Cụ thể bệnh nhân thuộc nhóm hội chứng ruột kích thích thể táo bón đã tăng 20% nhu động ruột và giảm căng thẳng, giảm đau bụng, đầy hơi cũng như cải thiện tần suất và giảm rối loạn đại tiện. Do đó, người bị táo bón, trĩ, nếu sử dụng Slippery Elm có thể giảm táo bón, nhuận tràng, từ đó ngăn ngừa các nguy cơ tái phát. 3. Các nhà khoa học Việt Nam ứng dụng thành công Slippery Elm trong chữa trĩ Ứng dụng trên nền tảng y học dân tộc và tinh hoa y học thế giới, các nhà Khoa Học Việt Nam đã chiết xuất thành công viên uống CotriPro với thành phần chính là Slippery Elm và Tumeron Pine dùng cho người bị trĩ nội, trĩ ngoại, người bị táo bón, có nguy cơ bị trĩ. Slippery Elm đóng vai trò giúp nhuận tràng, giảm táo bón, từ đó ngăn ngừa các nguy cơ tái phát. Hoạt chất Tumeron Pine được chiết xuất từ lá lốt và nghệ giúp nhanh chóng đẩy lùi các triệu chứng cấp tính gây nhiều khó chịu của người mắc trĩ như chảy máu, viêm sưng, phù nề, đau rát vùng hậu môn, đồng thời tác động sâu vào bên trong co hồi búi trĩ. Ngoài ra, trong viên uống CotriPro còn được kết hợp thêm các thành phần thảo dược quý của Việt Nam, đã được trải nghiệm hàng nghìn năm nay theo kinh nghiệm của các cụ, từ các sách của Hải Thượng Lãn Ông, của cụ Tuệ Tĩnh như cúc tần, ngải cứu, rutin, diếp cá, đương quy giúp giảm đau, cầm máu, kháng viêm, tăng sức bền thành mạch và làm co hồi búi trĩ. CotriPro có bán tại các hiệu thuốc lớn trên toàn quốc, để tìm nhà thuốc gần nhất, bạn vui lòng bấm VÀO ĐÂY Hướng dẫn sử dụng viên uống CotriPro: Ngày 4-6 viên, chia 2 lần. Khi các triệu chứng thuyên giảm thì chuyển sang dùng liều duy trì. Liều duy trì: Ngày 4 viên, chia 2 lần. Nên dùng duy trì 1-2 tháng để giảm nguy cơ tái phát. Nên uống trước trước ăn 30 phút hoặc sau ăn 1 giờ Bạn có biết: Cotripro còn có dạng gel bôi tiện dụng, giúp co trĩ và giảm đau rát nhanh chóng! Gel bôi CotriPro thấm trực tiếp vào búi trĩ, giảm nhanh tình trạng khó chịu do trĩ chỉ sau 3-5 ngày sử dụng, đồng thời làm săn se và co hồi búi trĩ hiệu quả. Ưu điểm của Gel bôi trĩ Cotripro Hiệu quả nhanh: Gel bôi thấm trực tiếp vào búi Trĩ làm giảm triệu chứng đau rát, chảy máu chỉ sau 3-5 ngày sử dụng. Trường hợp có búi trĩ nên dùng 3-5 tuýp để búi trĩ săn se và co dần lên. An toàn: Cotripro Gel chiết xuất từ thảo dược tự nhiên, đường dùng tác dụng tại chỗ nên an toàn và không gây tác dụng toàn thân. Gel bôi CotriPro dùng được cho phụ nữ có thai và cho con bú. Tiện dụng: Trong mỗi hộp sản phẩm đều có túi găng tay cao su, giúp người bệnh dễ dàng bôi vào phía trong hậu môn trong các trường hợp trĩ nội, đảm bảo an toàn và vệ sinh. Ngày dùng bôi 2 lần sau khi vệ sinh sạch sẽ. Trong quá trình sử dụng bạn sẽ được tư vấn kỹ lưỡng về cách bôi Gel, chế độ ăn uống, nghỉ ngơi khoa học giúp đạt hiệu quả nhanh và phòng ngừa trĩ tái phát qua tổng đài  tư vấn 1800.6293 (miễn cước gọi) Dù trĩ là bệnh lý tế nhị nhưng bạn đừng ngại, hãy gọi tới tổng đài 1800.6293 (miễn phí gọi đến) để được các dược sỹ chuyên môn tư vấn nhé.CotriPro có bán tại các hiệu thuốc lớn trên toàn quốc, để tìm nhà thuốc gần nhất có bán CotriPro, bạn vui lòng bấm VÀO ĐÂY  

Ăn cay có gây ra bệnh trĩ không?

Nhiều người quan niệm rằng ăn đồ cay là rất nguy hiểm. Đặc biệt với những bệnh nhân trĩ, họ chọn từ bỏ các thực phẩm cay để có được sức khỏe tốt hơn. Bài viết này sẽ làm sáng tỏ các tranh cãi về việc ăn cay là tốt hay hại cho bệnh trĩ, dựa trên các nghiên cứu khoa học mới nhất. Thực phẩm cay có tốt cho sức khỏe? Tất nhiên có! Capsaicinoids, bao gồm hợp chất capsaicin, là thành phần hóa học tạo ra vị cay của ớt. Nghiên cứu trong vài thập kỷ qua đã chứng minh rằng capsaicinoids – cũng mang lại nhiều lợi ích tốt cho sức khỏe. Ăn thức ăn cay có thể giúp bạn sống lâu hơn Theo một nghiên cứu rộng rãi trên dân số được công bố trên BMJ năm 2015, so với những người ăn cay ít hơn một lần một tuần, những người ăn cay từ 6 đến 7 ngày một tuần cho thấy giảm 14% nguy cơ tương đối trên tổng tỷ lệ tử vong. Mối liên quan này còn mạnh hơn ở những người ăn cay và không uống rượu so với những người bình thường. Thực phẩm cay không gây loét mà còn có thể giúp giảm loét Là một bác sĩ tiêu hóa, tôi thường xuyên gặp và chẩn đoán cho những người bị loét. Khi tôi nói với ai đó rằng họ bị loét sau khi làm thủ thuật, hầu như mọi người đều nhanh chóng đổ lỗi cho thực phẩm cay. Mọi người thường bỏ qua thực tế họ đang dùng ibuprofen ‘suốt ngày đêm’ hoặc họ có thể có một loại vi khuẩn có tên H. Pylori (một trong những nguyên nhân gây loét phổ biến nhất trên thế giới). Trái với niềm tin phổ biến, nhiều nghiên cứu cho thấy capsaicin thực sự ức chế sản xuất axit trong dạ dày. Vì thực tế, capsaicin đã được dùng để sản xuất thuốc ngăn ngừa sự phát triển loét ở những người dùng thuốc chống viêm không chứa steroid. Thực phẩm cay không gây ra bệnh trĩ, nhưng chúng có thể gây kích ứng các vết nứt hậu môn Năm 2006, trong một nghiên cứu được công bố trên tạp chí Diseases of the Colon and Rectum, các nhà nghiên cứu đã chỉ định ngẫu nhiên những người mắc bệnh trĩ nặng uống một viên thuốc giả dược hoặc một viên bột ớt đỏ nóng. Những người tham gia đã phải đánh giá tác dụng của thuốc đối với các triệu chứng bệnh trĩ của họ. Nghiên cứu cho thấy các viên nang cay không có tác dụng đối với các triệu chứng bệnh trĩ. Câu chuyện có một chút khác biệt đối với những người có vết nứt hậu môn. Vết nứt hậu môn gây ra sự đau đớn vô cùng – ‘làm cho một người trưởng thành cũng phải khóc đau đớn’. Một nghiên cứu vào năm 2008 đã chứng minh rằng thực phẩm cay làm nặng thêm các triệu chứng liên quan đến bệnh rò hậu môn. Trong nghiên cứu này, bệnh nhân được dùng ngẫu nhiên một tuần giả dược và một tuần viên nang ớt. Họ đã phải theo dõi các triệu chứng nứt hậu môn trong thời gian nghiên cứu. Tám mươi mốt phần trăm những người tham gia cảm thấy tốt hơn trên giả dược. Thực phẩm cay có thể giúp giảm cân Nước sốt cay có thể giúp bạn giảm cân? Nó có thể, theo một phân tích tổng hợp của 90 nghiên cứu khác nhau đã xem xét vai trò của capsaicin trong việc giảm cân. Các phân tích cho thấy thực phẩm cay làm giảm sự thèm ăn và chúng làm tăng tiêu hao năng lượng. Thực phẩm cay có nguy hiểm không? Nó phụ thuộc vào độ cay. Bạn đã nghe nói về bình xịt hơi cay phải không? Cách đây không lâu, tôi đã xem một chương trình trên YouTube có tên Hot Ones. Sự đơn giản của chương trình là những gì làm cho nó đẹp – nó chỉ là một người dẫn chương trình phỏng vấn những người nổi tiếng trong khi ăn nước sốt siêu cay. Một số loại sốt nóng nóng hơn 100 lần so với sốt Tabasco. Tôi đoán tôi là nạn nhân của ‘tính nam độc hại’ (toxic masculinity) vì nồng độ testosterone trong tôi khiến tôi đã thử một trong những loại nước sốt nóng nhất trong chương trình. Đó là một trong những loại nước sốt đi kèm với nhãn cảnh báo. Trong chương trình, họ cho một giọt nước sốt lên một chiếc cánh gà. Tôi dại dột đổ quá tay nước sốt vào bánh snack tortilla hữu cơ (nó còn hơn cả một miếng nhỏ). Vết cắn đầu tiên thật tuyệt. Tôi cảm thấy hơi nóng rần rần lên với vết cắn thứ hai. Lưỡi tôi chết cứng với vết cắn thứ ba. Cảm giác như tôi là một con ma cà rồng vừa cắn vào một con quỷ. Cảm giác như tôi đang súc miệng với dung nham. Sau 10 giây đau đớn và chiếc lưỡi như tan chảy, tôi thực sự nghĩ rằng mình đã bất tỉnh và bắt đầu ảo giác. Sau khi đã chữa cay bằng vô số sữa, bánh mì và cầu nguyện, tôi quyết định tìm kiếm thêm sự nguy hiểm của thực phẩm cay như thế nào. Một trường hợp thủng thực quản sau khi ăn ớt “ma” Nước sốt cay nóng tôi đã ăn có thành phần là ớt “ma” (ghost peppers). Khi tôi bắt đầu tìm kiếm sự nguy hiểm của thực phẩm siêu cay, bài báo đầu tiên tôi tìm thấy là từ Tạp chí The Journal of Emergency Medicine. Đó là về một anh chàng ăn ớt “ma” khi tham gia một cuộc thi. Anh ta bắt đầu nôn dữ dội, rất nhiều đến nỗi anh ta bị vỡ thực quản. Hiển nhiên, vỡ thực quản là do nôn, không phải do tác động trực tiếp của ớt cay. Nhưng, ớt nóng điên người chắc chắn là nguyên nhân gây ra nôn mửa. Bạn vừa đọc về thông tin thực phẩm cay không gây loét dạ dày, nhưng tôi thề tôi vẫn bị đau bụng mỗi khi ăn cay. Vậy chuyện gì đang xảy ra? Mặc dù thực phẩm cay không gây ra loét, nhưng chúng có thể gây đau bụng ở một số người. Một nghiên cứu đặc biệt nhấn mạnh rằng tiêu thụ thường xuyên thực phẩm cay có thể gây ra các triệu chứng tiêu hóa trên ở một số người mắc chứng khó tiêu. Đối với những người mắc hội chứng ruột kích thích (IBS), thực phẩm cay cũng có thể gây ra các triệu chứng. Một nghiên cứu khác cho thấy, những người tiêu thụ thực phẩm cay lớn hơn hoặc bằng 10 lần mỗi tuần có khả năng mắc hội chứng ruột kích thích cao hơn 92% so với những người không bao giờ tiêu thụ thực phẩm cay. Khi các nhà nghiên cứu cố gắng phân tích phát hiện này dựa trên giới tính, họ phát hiện ra rằng thực phẩm cay không liên quan đến các triệu chứng ruột kích thích ở nam giới. Ở những người bị bệnh viêm ruột, bệnh Crohn hoặc viêm loét đại tràng, thực phẩm cay cũng có thể gây ra một số triệu chứng. Điểm mấu chốt là gì? Thực phẩm cay cũng có vai trò tốt cho sức khỏe. Thực phẩm cay không gây loét, nhưng hãy cẩn thận nếu bạn mắc hội chứng ruột kích thích, khó tiêu hoặc bệnh viêm ruột. Về cơ bản, nếu thực phẩm cay làm bạn đau bụng, hãy suy nghĩ trước khi ăn. Thực phẩm cay không gây ra bệnh trĩ, nhưng bạn có thể cảm thấy bỏng rát nếu bạn bị nứt hậu môn. Đừng để thức ăn cay dính vào mắt bạn. Sử dụng găng tay nếu bạn chạm vào ớt siêu nóng. Về những thực phẩm siêu cay có nhãn cảnh báo, hết sức cẩn trọng khi dùng. Thứ nước sốt “ma quái” đó gần như đã thiêu rụi những sợi lông ngực của tôi từ bên trong, hãy cân nhắc kĩ khi dùng. Theo Edwin McDonald IV, MD    

Loading...